Sốt xuất huyết và những lưu ý cần biết ?

Sốt xuất huyết dengue là bệnh gì?

  • Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm do virus Dengue gây nên. Virus này có 4 chủng huyết thanh khác nhau là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4.
  • Virus truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu. Qua vết đốt, virus từ tuyến nước bọt của muỗi sẽ vào máu người rồi gây bệnh sốt xuất huyết.

1. Sốt xuất huyết thường trải qua 3 giai đoạn.

Giai đoạn 1:

Người bệnh có biểu hiện sau:
Sốt cao đột ngột, liên tục.

  • Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn.
  • Da sung huyết.
  • Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt.
  • Nghiệm pháp thắt dây dương tính.
  • Thường có dấu chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam.

Giai đoạn 2:

Thường vào ngày thứ 3-7 của bệnh người bệnh có thể còn sốt hoặc đã giảm sốt. Có thể có các biểu hiện sau:

  • Biểu hiện thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch (thường kéo dài 24-48h). Người bệnh có biểu hiện sưng nề mi mắt, gan to, có thể đau, nếu thoát huyết tương nhiều sẽ dẫn đến sốc với các biểu hiện vật vã, bứt rứt hoặc li bì, lạnh đầu chi, da lạnh ẩm, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹp, tụt huyết áp hoặc không do được huyết áp, tiểu ít.
  • Biểu hiện xuất huyết:Xuất huyết dưới da: Nốt xuất huyết rải rác hoặc chấm xuất xuất huyết thường ở mặt trước hai cẳng chân và mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạng sườn hoặc mảng bầm tím. Xuất huyết ở niêm mạc: Chảy máu mũi, lợi, ra máu. Kinh nguyệt kéo dài hoặc xuất hiện kinh sớm hơn kỳ hạn.

Một số trường hợp nặng có thể biểu hiện suy tạng như viêm gan nặng, viêm não, viêm cơ tim. Những biểu hiện nặng này có thể xảy ra ở một số người bệnh không có dấu hiệu thoát huyết tương rõ hoặc không sốc.

Giai đoạn 3: Giai đoạn hồi phục

Người bệnh hết sốt và thể trạng bắt đầu tốt dần lên, có cảm giác thèm ăn, huyết động bắt đầu ổn định và người bệnh đi tiểu nhiều, các xét nghiệm tiểu cầu tăng dần lên và trở về trạng thái bình thường.Trong giai đoạn này, nếu truyền dịch quá mức có thể gây ra phù phổi hoặc suy tim

2.Điều trị triệu chứng

Nếu sốt cao người bệnh cần uống thuốc hạ nhiệt, nới lỏng quần áo và lau mát bằng nước ấm.
Thuốc hạ nhiệt chỉ được dùng là paracetamol đơn chất, liều dùng từ 10-15 mg/kg cân nặng /lần, cách nhau 4-6 giờ. Chú ý, tổng liều paracetamol không quá 60mg/kg cân nặng/24h.
Khuyến khích người bệnh uống nhiều nước oresol hoặc nước sôi để nguội, nước trái cây (nước dừa, cam, chanh..) hoặc nước cháo loãng với muối.
Khi người bệnh sốt: Lau người bằng nước ấm, uống thuốc hạ sốt Paracetamol đơn chất, liều dùng từ 10-15 mg/kg/lần, cách nhau mỗi 4-6 giờ. Tuyệt đối không dùng Aspirin, Analgin, Ibuprofen để điều trị sốt vì có thể gây sốt xuất huyết, toan máu.

3.Cách thức chăm sóc và theo dõi khi mắc sốt xuất huyết

Về chế độ dinh dưỡng
‎- Nên: ăn thức ăn mềm, dễ tiêu,đầy đủ dinh dưỡng, ăn mỗi lần một ít, tăng cường uống nhiều nước.
– Không nên: ăn thức ăn hay nước uống có màu nâu hoặc đỏ vì dễ gây nhầm với triệu chứng xuất huyết tiêu hóa.
– Các dấu hiệu cần chú ý và theo dõi:

  • Theo dõi thân nhiệt tối thiểu 3 lần/ ngày, số lượng nước tiểu trong 24 giờ mỗi ngày, tình trạng đau bụng, nôn, tiêu chảy,…
  • Chú ý tình trạng tri giác: Tỉnh táo hay kích thích, lơ mơ,… và tình trạng xuất huyết (nếu có) như: chảy máu chân răng, chảy máu mũi, chảy máu âm đạo, đi cầu ra máu, nôn ra máu,…
  • Chế độ chăm sóc, nghỉ ngơi, theo dõi trong quá trình điều trị
  • Uống nhiều nước, bù nước và điện giải bằng ORS hằng ngày, không uống đồ uống có cồn, cà phê, các loại nước có gas,…
  • Uống nhiều nước, tùy theo nhu cầu của từng bệnh, tăng cường nước hoa quả ép như cam, bưởi, chanh, nước dừa,… Ăn thức ăn lỏng ,dễ tiêu, tránh các thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, rượu bia, thuốc lá, nước có gas. Tránh các thức ăn màu đỏ sẫm: huyết (heo, bò, gà,…), củ dền để tránh nhầm lẫn với xuất huyết tiêu hóa.
  • Nghỉ ngơi tại giường, tránh căng thẳng.
  • Uống thuốc hạ sốt theo đơn của bác sĩ, đúng giờ theo chỉ định của bác sĩ.
  • Cần cấp cứu ngay khi có các dấu hiệu chảy máu: chảy máu mũi, chảy máu chân răng, đi ngoài phân đen và tri giác lơ mơ.

4.Phòng bệnh sốt xuất huyết

  • Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm do virus Dengue gây nên, do đó biện pháp phòng ngừa hàng đầu là diệt muỗi và phòng muỗi đốt
  • Hiện nay vẫn chưa có vaccine phòng bệnh sốt xuất huyết nên các biện pháp phòng bệnh chủ yếu là:
  • Tránh bị muỗi mang mầm bệnh đốt. Để giảm nguy cơ bị muỗi đốt, hãy hạn chế tối đa việc bạn tiếp xúc với muỗi.
  • Lên lịch cho các hoạt động ngoài trời vào những thời điểm loại muỗi này ít phổ biến hơn. Tránh ra ngoài trời vào lúc bình minh, hoàng hôn và đầu giờ tối, khi có nhiều muỗi.
  • Mặc áo sơ mi dài tay, quần dài, đi tất và đi giày.
  • Ngủ trong màn kể cả ban ngày, Dùng rèm che, màn tẩm hóa chất diệt muỗi, điều hòa nhiệt độ đều có thể làm giảm nguy cơ muỗi bay vào nhà và đốt mọi người trong gia đình.
  • Kiểm tra các nguồn nước tù đọng gần nhà và vườn của bạn – đây là những nơi muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết sinh sản và nơi ấu trùng sinh sống.
  • Hóa chất xua đuổi có thể độc hại, vì vậy chỉ sử dụng lượng cần thiết, chú ý thuốc độc hại với trẻ nhỏ hoặc trẻ sơ sinh dưới 2 tháng tuổi. Thay vào đó, hãy phủ màn cho xe đẩy hoặc cũi của trẻ khi ra

Bệnh sốt xuất huyết có nguy hiểm không?

  • Bệnh sốt xuất huyết rất nguy hiểm. Tác hại của bệnh sốt xuất huyết rất lớn, bệnh không chỉ nguy hiểm vì gây sốt cao triền miên, liên tục trong nhiều ngày mà còn gây ra các biến chứng nghiêm trọng như suy tim, sốc do mất máu, xuất huyết não, tràn dịch màng phổi,… có thể người bệnh tử vong nhanh chóng.
  • Bệnh sốt xuất huyết đang là gánh nặng kinh tế cho người dân và cộng đồng. Khi mắc bệnh sốt xuất huyết dengue người bệnh phải nghỉ học, nghỉ làm để điều trị, người thân phải nghỉ làm để chăm sóc, chi phí điều trị người dân phải chi trả không hề nhỏ so với thu nhập của mỗi hộ gia đình, ngoài ra còn ảnh hưởng lâu dài đến tâm lý, sức khỏe của người bệnh, của cộng đồng và tác động không nhỏ tới an sinh xã hội.

5.Những nguy cơ và biến chứng của sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết rất nguy hiểm, gây tổn thương đa cơ quan, xuất huyết não,… khiến người bệnh dễ rơi vào nguy kịch
Biến chứng sốt xuất huyết thường gặp
Đặc điểm của bệnh sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong. Trong đó, biến chứng sốt xuất huyết giảm tiểu cầu và đông đặc máu là hai nguyên nhân chính dẫn đến các trường hợp tử vong.

  1. Sốt xuất huyết giảm tiểu cầu
    Biến chứng sốt xuất huyết hạ tiểu cầu (giảm tiểu cầu) sẽ không khiến cơ thể mệt mỏi, li bì, do đó, nhiều người khỏe mạnh chủ quan, không theo dõi cho đến khi bị xuất huyết ồ ạt.
    Đối với người bệnh bị xuất huyết nặng, biến chứng tiểu cầu giảm là tình trạng rất nguy hiểm. Khi đã bị giảm tiểu cầu, nếu người bệnh không được truyền tiểu cầu kịp thời có thể dẫn đến xuất huyết não, tử vong nhanh chóng.
  2. Sốt xuất huyết đông máu
    Cô đặc máu là biến chứng sốt xuất huyết có liên quan nhiều đến triệu chứng mệt, đau tức vùng gan, nôn, buồn nôn, lơ mơ, li bì, thường kéo dài 24 – 48 giờ.
    Ở giai đoạn hạ sốt, các biến chứng hạ tiểu cầu hoặc cô đặc máu và thiếu thể tích tuần hoàn sẽ xuất hiện và gây tụt huyết áp, sốc… Vì vậy, khi có các triệu chứng trên, người bệnh tuyệt đối không chủ quan và cần đặc biệt lưu ý giai đoạn nguy hiểm từ ngày thứ 4 – 7 đi khám và xét nghiệm máu hằng ngày, xác định nguy cơ hạ tiểu cầu và cô đặc máu để ngăn ngừa nguy cơ trên. Trẻ bị sốt xuất huyết dễ bị giảm tiểu cầu và cô đặc máu
    Các biến chứng sốt xuất huyết nguy hiểm
    Sốt xuất huyết là bệnh diễn tiến rất khó lường và phức tạp. Không ít trường hợp người bệnh đến bệnh viện trong trạng thái sốt cao, khó thở, mê sảng, vật vã,… Những người bệnh này nếu cấp cứu và điều trị chậm trễ, có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm sau:
  3. Tụt huyết áp và đau đầu
    Ở bệnh sốt xuất huyết thể nặng, người bệnh sẽ cảm thấy khó khăn khi đứng và đi bộ đúng cách do huyết áp giảm đột ngột. Sau đó, người bệnh sẽ bị nhức đầu nghiêm trọng. Đây là biến chứng sốt xuất huyết nghiêm trọng nhất vì là căn nguyên thường gây ra xuất huyết não và tử vong.
  4. Suy tim, suy thận
    Sốt xuất huyết có thể dẫn đến tình trạng suy tim và làm rối loạn hệ thống tuần hoàn do tình trạng xuất huyết liên tục trong cơ thể. Lúc này, tim không đủ sức bơm máu, dịch huyết tương xuất huyết liên tục sẽ khiến màng tim bị tràn dịch, gây ứ đọng. Điều này khiến tim và hệ thống tuần hoàn bị ảnh hưởng nghiêm trọng, gây suy giảm, rối loạn chức năng tim mạch và có thể khiến tim bị phù nề, xuất huyết cơ tim, suy tim.
    Ở người bệnh sốt xuất huyết, thận cũng bị ảnh hưởng do phải làm việc hết công suất để bài tiết huyết tương qua nước tiểu, điều này có thể dẫn đến tình trạng suy thận cấp.
    Suy tim, suy thận là hai biến chứng rất nguy hiểm và có thể ảnh hưởng đến tính mạng hoặc để lại những di chứng nặng nề sau này, do đó người bệnh cần chủ động phát hiện sớm các triệu chứng cảnh báo để được can thiệp kịp thời.
  5. Sốc do mất máu
    Bệnh sốt xuất huyết gây ra tình trạng tăng tính thấm mao quản, thoát huyết tương và cô đặc máu, do đó biểu chứng của sốc là việc máu sẽ bị đẩy ra ngoài. Với biến chứng sốc do mất máu, máu sẽ chảy khá nhiều như chảy máu cam, chảy máu chân răng, qua vết thương hở. Việc mất máu nhiều khiến cơ thể kiệt quệ, sốt cao không hạ kéo dài, vã mồ hôi, nôn nhiều.
  6. Suy đa tạng
    Biến chứng sốt xuất huyết suy đa tạng là tình trạng rối loạn chức năng ít nhất 2 hệ thống cơ quan ở bệnh nhân có bệnh lý cấp tính mà không thể duy trì sự cân bằng nội môi nếu không có can thiệp điều trị. Thường gặp nhất trong biến chứng suy đa tạng là suy gan tối cấp, suy thận, tụt huyết áp, suy tim,… Khi gặp biến chứng suy đa tạng, người bệnh cần phải cấp cứu và lọc máu liên tục ngay. Trẻ bị sốt xuất huyết thể nặng nếu cấp cứu và điều trị chậm trễ sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm
  7. Xuất huyết não
    Xuất huyết não do sốt xuất huyết thường do rối loạn nguyên tố đông máu như: Chảy máu cam dữ dội, rong kinh, chỗ chích bị bầm tím, xuất huyết đường tiêu hóa, xuất huyết nội tạng… Ở người lớn, khi mắc bệnh sốt xuất huyết, tỷ lệ xuất huyết não chiếm 1%, máu chảy lan nhiều chỗ trong não. Đây là nguyên nhân chính gây tử vong cao ở người lớn khi mắc bệnh này.
  8. Tràn dịch màng phổi
    Những ngày đầu, người bệnh sốt xuất huyết có triệu chứng sốt cao, ăn kém, nôn và tiêu chảy gây mất nước thì cần truyền dịch để bù lại lượng nước và điện giải đã mất, tránh hiện tượng cô đặc máu. Tuy nhiên, ở giai đoạn tiếp theo của bệnh, khi đã có tăng tính thấm thành mạch, thoát dịch ra ngoài thì người bệnh cần truyền dung dịch cao phân tử để kéo dịch trở lại lòng mạch, đồng thời tăng cường đào thải dịch ra ngoài bằng các thuốc lợi tiểu.
    Nếu ở giai đoạn này vẫn truyền nhiều dịch nhưng không tăng cường thải dịch ra ngoài thì người bệnh sẽ có thể khiến viêm đường hô hấp, tràn dịch màng phổi hoặc viêm phổi, phù phổi cấp. Nếu không được cấp cứu có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
  9. Hôn mê
    Khi người bệnh bị xuất huyết trong cơ thể, dịch huyết tương có thể ứ đọng ở màng não qua các thành mạch gây phù não và các hội chứng thần kinh dẫn đến hôn mê. Đây là dạng biến chứng nặng nhất của bệnh sốt xuất huyết.
  10. Sinh non, sẩy thai ở phụ nữ mang thai
    Sốt xuất huyết ở phụ nữ đang mang thai có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm suy thai, sinh non, thai chết lưu. Người mẹ có thể bị chảy máu khó cầm, tiền sản giật, làm tổn thương đến chức năng gan, thận, chảy máu kéo dài khi chuyển dạ. Nguy hiểm hơn, nếu lượng huyết tương bị thoát lớn, ồ ạt sẽ gây bụng to, cổ trướng.
    Đặc biệt, với những người mẹ đang mang thai, việc xuất huyết có thể dẫn tới việc cơ thể của mẹ kiệt quệ, không còn sức khỏe để nuôi dưỡng bào thai. Do đó, với phụ nữ mang thai, nếu có các triệu chứng nghi sốt xuất huyết cần nhanh chóng đến các cơ sở y tế để được khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời.
  11. Các biến chứng về mắt
    Biến chứng về mắt do sốt xuất huyết đầu tiên là xuất huyết võng mạc dẫn đến các mạch máu của võng mạc bị tổn thương, máu thấm lên thành những lớp mỏng che trước võng mạc gây mù lòa. Biến chứng về mắt thứ hai là xuất huyết trong dịch kính: Dịch kính là chất lỏng trong nhãn cầu, bình thường dịch kính trong suốt ta mới nhìn thấy được mọi vật. Khi một mạch máu trong mắt bị vỡ, máu tràn vào trong buồng dịch kính che khuất các vật ở trước mắt khiến bệnh nhân gần như mù. Phụ huynh cần lưu ý các dấu hiệu sốt xuất huyết trở nặng để đưa đi nhập viện

6.Chú ý :

  • Khi nghi ngờ bị bệnh sốt xuất huyết, người bệnh cần được thăm khám ở cơ sở y tế đảm bảo chất lượng để được điều trị kịp thời, bởi đây có thể là thể bệnh nặng nhất, gây nhiều biến chứng, thậm chí đe dọa đến tính mạng người bệnh.
  • Trong trường hợp sốt xuất huyết ở thể nhẹ, bác sĩ chỉ định cho điều trị tại gia đình, người bệnh cần được theo dõi thường xuyên về nhiệt độ cơ thể và các hiện tượng xuất huyết cũng như các dấu hiệu bất thường xuất hiện, nếu cần phải cho người bệnh đến bệnh viện ngay.
  • Ngoài ra, khi điều trị và theo dõi sốt xuất huyết tại nhà, người bệnh cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, đặc biệt lưu ý sử dụng thuốc hạ sốt chỉ dùng Paracetamol đơn chất hay ibuprofen, không được dùng Aspirin. Đặc biệt, người bệnh cần bù dịch sớm bằng đường uống, khuyến khích người bệnh uống nhiều nước Oresol, nước trái cây, nước cháo loãng với muối. Khi người bệnh không uống được do nôn nhiều, có dấu hiệu mất nước, xét nghiệm Hematocrit tăng cao phải chỉ định truyền dịch.
  • Biến chứng sốt xuất huyết rất nguy hiểm, khó lường, dễ gây nguy kịch trong thời gian ngắn, tổn thương đa cơ quan, chảy máu ồ ạt, thậm chí tử vong. Do đó, nếu có dấu hiệu cảnh báo sốt xuất huyết nặng như đau bụng vùng hạ sườn phải, bứt rứt, vã mồ hôi, tay chân lạnh, chảy máu răng, xuất huyết âm đạo bất thường… cần đến bệnh viện ngay.

Chuyển lên trên